hủy hợp đồng mua bán đất

Điều kiện để hủy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng. Hợp đồng công chứng bị hủy chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng bằng văn bản của tất cả các bên tham gia trong hợp đồng. Việc hủy bỏ hợp đồng công chứng phải được thực hiện Đặc điểm của những kiểu dạng hợp đồng mua bán nhà đất? Để giải đáp được các vấn đề thắc mắc nêu trên, chúng ta hãy cùng bắt đầu nghiên cứu, tìm đọc ngay những nội dung cơ bản sau đây để hiểu rõ hơn về loại hợp đồng mua bán nhà đất này. Do ông T vi phạm hợp đồng thỏa thuận mua bán nhà ngày 25/9/2018, nên bà C yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Phạm Liễu C với ông Nguyễn Minh T theo giấy tay mua bán nhà ngày 25/9/2018 và yêu cầu ông Nguyễn Minh T trả lại số tiền đặt cọc là Vay Tiền Online Tima. Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Hỏi Năm 2009, sau khi tòa án giải quyết tranh chấp, nhà tôi thắng kiện và có được một miếng đất . Tòa tuyên miếng đất chia 4 Ông Minh và ông Hiền một nửa , bố tôi và ông Cao một nửa. Do nếu chia vậy thì miếng đất mỗi người diện tích quá nhỏ, không thể sử dụng, nên tòa thống nhất ai sử dụng sẽ phải trả tiền đền bù cho người kia số tiền 188 triệu đồng, tòa án làm trung gian trong việc giao nhận tiền. Ông Minh nộp tiền cho tòa 188 triệu, ông Hiền nhận và có giấy xác nhận của tòa. Nhà tôi không có tiền nên đã vay của ông Hiền 188 triệuđó để nộp cho tòa , ông Cao nhận tiền từ tòa án và cũng có giấy xác nhận đã nhận tiền từ bố tôi . Việc tòa án lẫn việc vay tiền do mẹ tôi là phận dâu nên ko tham dự và chỉ được biết qua bố tôi kể lại nên mẹ tôi vẫn nghĩ phần đất nhà tôi là của bố tôi và ông Hiền chứ không phải bố tôi với ông Cao .Sau đó do sức khỏe kém,trước ngày bố tôi mất 1 hôm đêm hôm sau ông mất , ông muốn bán miếng đất đó đi để chia tiền cho các con nên đã thỏa thuận bán cho nhà ông Hiền là anh ruột với giá 500 triệu,lúc này ông Hiền vẫn nói với mẹ tôi là ông có quyền sử dụng một nửa miếng đất nhà tôi nên mẹ tôi cũng ký đồng ý bán với mức giá đó,nhưng nhà ông Hiền ko có tiền nên chỉ đưa 200 triệuvà muốn thay thế bằng một miếng đất khu vực giãn dân giá trị 300 triệu. Nhà tôi đồng ý cầm 200 triệuvà thống nhất khi nào có sổ đỏ miếng đất giãn dân thì nhà tôi sẽ đưa cho nhà ông Hiền sổ đỏ miếng đất nhà tôi. Nhưng tính từ 2009 đến nay đã 6 năm mặc dù nhà tôi có về giục nhiều lần mà nhà bác chưa đưa sổ đỏ cho nhà tôi với lý do khu đất giãn dân đó chưa làm được sổ. Vậy tôi có được yêu cầu tòa án hủy hợp đồng mua bán không hợp đồng viết tay không công chứng và cũng chưa làm thủ tục sang tên, việc ông Hiền nói rằng ông có quyền sử dụng nửa miếng đất nhà tôi khi làm hợp đồng để mẹ tôi ký là đúng hay sai? Và nếu hủy hợp đồng nhà tôi phải chịu trách nhiệm như thế nào? Tôi rất mong sớm nhận được câu trả lời từ luật sư! Nguyễn Yến - Nam Định. >>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài 24/7 gọi 1900 6198Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời Căn cứ vào Điều 132 Bộ luật Dân sự 2005 như sau "Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình". Căn cứ Điều 134 Bộ luật Dân sự như sau "Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu". Căn cứ Điều 689 Bộ luật Dân sự như sau "Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất 1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. 3. Việc thừa kế quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 733 đến Điều 735 của Bộ luật này". Như vậy, trong trường hợp của bạn hợp đồng được xác lập giữa mẹ bạn và ông Hiền thứ nhất không đảm bảo tính trung thực khi ông Hiền có hành vi lừa dối rằng ông Hiền là đồng chủ sở hữu quyền sử dụng đất, thứ hai không tuân thủ quy định của pháp luật về hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng không được công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp này, bạn có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa mẹ bạn và ông Hiền là vô hiệu. Gia đình bạn hoàn toàn không phải chịu trách nhiệm gì khi yêu cầu Tòa tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Khuyến nghị Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail [email protected]. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm. Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng? Thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất? Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời? Mục lục bài viết 1 1. Thủ tục hủy hợp đồng tặng cho đất đã công chứng 2 2. Thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 3 3. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời Tóm tắt câu hỏi Hiện tại bố mẹ tôi có mảnh đất, chia cho con trai và con gái, hợp đồng cho đã được công chứng. Bây giờ chúng tôi muốn hủy hợp đồng công chứng thì phải làm như thế nào? Xin chân thành cảm ơn công ty luật Dương Gia. Luật sư tư vấn Bạn có trình bày bố mẹ bạn có mảnh đất, chia cho con trai và con gái, hợp đồng cho đã được công chứng. Bây giờ gia đình bạn muốn hủy hợp đồng công chứng, việc hủy hợp đồng đã công chứng được quy định tại Điều 51 Luật công chứng 2014 như sau Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch 1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. 2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. 3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này. Về thủ tục tiến hành việc hủy hợp đồng đã công chứng như sau Gia đình bạn nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hủy bỏ hợp đồng tới tổ chức công chứng đã thực hiện việc công chứng hợp đồng đó, hồ sơ bao gồm + Phiếu yêu cầu công chứng; + Văn bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng tặng cho giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho; + Hợp đồng tặng cho đất đã công chứng; + Bản sao giấy tờ tùy thân của bên tặng cho và bên nhận tặng cho. Khi hủy bỏ hợp đồng thì hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết và hợp đồng trước đó sẽ không phát sinh hiệu lực. Như vậy, khi hợp đồng tặng cho đất đã công chứng mà muốn hủy bỏ thì việc hủy bỏ hợp đồng phải được công chứng trên cơ sở sự thỏa thuận hủy bỏ của bên tặng cho và bên nhận tặng cho, một trong các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. 2. Thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tóm tắt câu hỏi Kính gửi luật sư văn phòng Luật Dương Gia, tôi tên là Vũ Thị Hà, 31 tuổi trú tại Hà Nội. Hiện tại tôi đang có 1 vấn đề cần luật sư tư vấn giúp ạ. Năm 2010 tôi có mua 1 mảnh đất tại Đông Anh, Hà Nội. Khi ra công chứng lần đầu thì tranh chấp lối đi chung, vấn đề lối đi nay đã được giải quyết ổn thỏa. Lần 2 đi công chứng làm thủ tục sang tên thì cán bộ công chứng thông báo mảnh đất đó đang có hợp đồng treo trên hệ thống tức là trước đây vợ chồng chủ nhà bị hàng xóm lừa mượn sổ đỏ và làm thủ tục sang tên cho người đó, hợp đồng mua bán đó có hiệu lực; sau đó phát hiện ra bị lừa, vợ chồng chủ mảnh đất đó đã sang đòi sổ đỏ về và xé hợp đồng trước mặt nhau chứ không hủy lại cơ quan có thẩm quyền; và người trong hợp đồng mua bán đó vỡ nợ trốn ra nước ngoài nên không thể làm xác nhận cho chúng tôi được. Chính vì các nguyên nhân nêu trên nên đến nay tôi vẫn chưa sang tên mảnh đất đó được. Kính mong nhận được sự tư vấn từ quý văn phòng luật sư để có thể chia tách và sang tên sổ ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn! Luật sư tư vấn Căn cứ vào Điều 51 Luật công chứng 2014 quy định về công chứng việc sửa đổi, bổ sung và hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. Trong trường hợp này của bạn, giữa người bán đất và hàng xóm cũ đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng nên để bán được đất cho bạn, người bán đất và hàng xóm của họ phải đồng ý và yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng. Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, gia đình hàng xóm đã trốn thì rất khó để có được sự đồng ý của họ trong việc huỷ công chứng hợp đồng. Trong trường hợp này người bán đất có thể đề nghị Toà án tuyên bố hợp đồng trên vô hiệu dựa vào quy định tại Điều 52 Luật công chứng 2014 quy định như sau Điều 52. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật. Tức là trong trường hợp này người chủ bán đất cho bạn cần chứng minh được rằng hợp đồng trước đây là vô hiệu do bị lừa dối theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Trong trường hợp của bạn thì hợp đồng mua bán giữa chủ nhà và bên thứ ba hàng xóm là vô hiệu do bị lừa dối. Như vậy, chủ nhà có thể đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Sau khi Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu thì bạn có thể ra văn phòng công chứng để thực hiện việc sang tên sổ đỏ. Hồ sơ yêu cầu công chứng được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Công chứng 2014 1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây a Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; b Dự thảo hợp đồng, giao dịch; c Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; d Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; đ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. 3. Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi một bên qua đời Tóm tắt câu hỏi Tôi có mua một miếng đất năm 2012, trong giấy tay anh ấy viết là cuối năm sẽ sang tên nếu bên mua không sang tên thì tự chịu trách nhiệm. Nhưng vì ở xa và bận công việc nên vừa rồi có ý định liên hệ để làm thủ tục nhưng nghe tin anh ấy đã chết. Anh ấy đã giao sổ đỏ cho tôi từ khi tôi giao đủ tiền mà sổ đỏ chỉ có mình anh ấy đứng tên. Vậy bây giờ tôi phải làm sao. Tôi xin cám ơn luật sư! Luật sư tư vấn Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với một người từ năm 2012, đến nay muốn làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đó đã chết. Bạn không nói rõ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn có được công chứng hay chứng thực không? Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên người bán tuy nhiên đây là tài sản riêng của người này hay là tài sản chung? Theo quy định tại Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 về chấm dứt hợp đồng như sau “Điều 422. Chấm dứt hợp đồng Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây … 3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện; …”. Đối với trường hợp của bạn, cá nhân giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã chết mà hợp đồng này phải do người này thực hiện do đó hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt. Hậu quả khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chấm dứt là hai bên sẽ trả lại cho nhau những gì đã nhận. Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau + Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. + Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Do đó, nay bạn nên chủ động liên hệ với những người thừa kế của người này, thỏa thuận cụ thể về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và những người thừa kế. Nay những người thừa kế của người này đồng ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn thì các bên sẽ ký kết lại hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nếu những người thừa kế không đồng ý chuyển nhượng cho bạn thì bạn sẽ trả lại đất, những người thừa kế có nghĩa vụ thanh toán lại tiền cho bạn. CÓ ĐƯỢC HỦY BỎ HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐẤT ĐÃ CÔNG CHỨNG Thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thủ tục bắt buộc để các bên thực hiện việc mua bán, chuyển nhượng đất đai. Tuy nhiên trong thực tế, vì nhiều lý do mà cả bên mua hoặc bên bán thay đổi ý định. Lúc này, hợp đồng được ký kết bởi các bên đã được công chứng theo quy định thì có được hủy bỏ không? 1. Hiệu lực của hợp đồng công chứng Căn cứ theo Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định cụ thể “Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác” Như vậy có thể thấy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi được công chứng thì có hiệu lực tại thời điểm được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng và có hiệu lực ràng buộc các bên phải thực hiện theo những gì đã giao kết trong hợp đồng công chứng. 2. Có được hủy bỏ hợp đồng đã công chứng Căn cứ theo Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định ” 1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó. 2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch. 3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.” Như vậy theo quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng hoàn toàn có thể được hủy bỏ hoặc thay đổi hoặc bổ sung nhưng phải được sự thỏa thuận và đồng ý bằng văn bản của tất cả các bên trong giao dịch đã được công chứng đó. Việc hủy bỏ hợp đồng này sẽ phải được công chứng tại chính văn phòng công chứng cùng với chính công chứng viên đã thực hiện công chứng hợp đồng đó. Nếu trường hợp chỉ có một bên đòi hủy hợp đồng, bên còn lại không đồng ý thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. 3. Thủ tục hủy bỏ đối với hợp đồng công chứng thực Theo khoản 3 Điều 51 Luật công chứng 2014, Thủ tục hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng được thực hiện tương tự như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch như sau Về thành phần hồ sơ Các bên chuẩn bị hồ sơ yêu cầu hủy bỏ hợp đồng công chứng bao gồm a Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; b Dự thảo thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng mua bán đất; c Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; d Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất liên quan đến hợp đồng đã công chứng; e Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Về trình tự thủ tục Việc công chứng thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng được thực hiện theo trình tự như sau 1. Người “yêu cầu hủy hợp đồng công chứng” nộp hồ sơ bao gồm các tài liệu, giấy tờ như trên đến tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng mua bán đất trước đó. 2. Công chứng viên kiểm tra hồ sơ. Nếu đầy đủ và phù hợp với quy định pháp luật thì tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng. 3. Công chứng viên giải thích cho các bên về quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng đã công chứng. Trường hợp nếu hợp đồng mà các bên giao dịch có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chứng viên tiến hành xác minh hoặc giám định; trường hợp không làm rõ thì có quyền từ chối công chứng. 4. Yêu cầu các bên đọc lại hợp đồng. 5. Các bên trong hợp đồng đã công chứng đồng ý việc hủy bỏ hợp đồng thi ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên yêu cầu các bên trong hợp đồng xuất trình bản chính của các giấy tờ liên quan trong hồ sơ. Về lệ phí Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định mức lệ phí trong trường hợp công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch là đồng. KHUYẾN NGHỊ CỦA LUẬT 3S [1] Đây là Bài viết khái quát chung về vấn đề pháp lý mà quý Khách hàng, độc giả của Luật 3S đang quan tâm, không phải ý kiến pháp lý nhằm giải quyết trực tiếp các vấn đề pháp lý của từng Khách hàng. Do đó, bài viết này không xác lập quan hệ Khách hàng – Luật sư, và không hình thành các nghĩa vụ pháp lý của chúng tôi với quý Khách hàng. [2] Nội dung bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật có hiệu lực ngay tại thời điểm công bố thông tin, đồng thời bài viết có thể sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy nếu có. Tuy nhiên, lưu ý về hiệu lực văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực tại thời điểm hiện tại mà mọi người đọc được bài viết này. Do đó, cần kiểm tra tính hiệu lực của văn bản pháp luật trước khi áp dụng để giải quyết các vấn đề pháp lý của mình hoặc liên hệ Luật 3S để được tư vấn giải đáp. [3] Để được Luật sư, chuyên gia tại Luật 3S hỗ trợ tư vấn chi tiết, chuyên sâu, giải quyết cho từng trường hợp vướng mắc pháp lý cụ thể, quý Khách hàng vui lòng liên hệ Luật 3S theo thông tin sau Hotline Zalo/Viber/Call/SMS hoặc Email [4] Dịch vụ pháp lý tại Luật 3S Tư vấn Luật Dịch vụ pháp lý Luật sư Riêng Luật sư Gia đình Luật sư Doanh nghiệp Tranh tụng Thành lập Công ty Giấy phép kinh doanh Kế toán Thuế – Kiểm toán Bảo hiểm Hợp đồng Phòng pháp chế, nhân sự thuê ngoài Đầu tư Tài chính Dịch vụ pháp lý khác …

hủy hợp đồng mua bán đất