huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới vnha
Ngày 23/11/2020 Bệnh viện Bạch Mai tổ chức buổi Đào tạo y khoa liên tục với chủ đề "Hướng tiếp cận toàn diện trong chuỗi bệnh lý tim mạch - Bằng chứng khoa học mới". Buổi đào tạo diễn ra dưới dự chủ trì của GS. TS. BS. Nguyễn Quang Tuấn Giám đốc Bệnh viện
1. Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim an toàn, hiệu quả. 1.1. Giảm triệu chứng khó thở ở bệnh nhân . 1. Tuân thủ điều trị thuốc. Một số lời khuyên để dùng thuốc an toàn và đúng cách. 1. Các triệu chứng cần chú ý khi chăm sóc bệnh nhân suy tim. 4.1. Cách giảm khó
Hiệusốhuyếtáp(HA TT-HATT r)(Huyếtápmạch,Hiệuáp,PulsePressure); Huyết áp trung bình: HA TT r cộng 1/3 Hiệu số huyết áp, được nh khi nhịp m đều;
Vay Tiền Online Tima. Huyết khối tĩnh mạch nông là cục máu đông trong tĩnh mạch nông ở chi trên hoặc dưới, hoặc ít gặp hơn trong một hoặc nhiều tĩnh mạch ngực hoặc vú bệnh Mondor.Huyết khối tĩnh mạch nông ở chi trên phần lớn là do tiêm truyền tĩnh mạch hoặc đặt catheter tĩnh mạch; giãn tĩnh mạch dường như là yếu tố nguy cơ chính cho chi dưới, đặc biệt là ở phụ nữ. Huyết khối tĩnh mạch nông hiếm khi gây ra các biến chứng nghiêm trọng và ít khi trở thành huyết thường, bệnh nhân có đau, căng cứng, hoặc đau dọc theo tĩnh mạch nông. Da phía trên thường ấm và hồng. Chườm ấm và thuốc chống viêm không steroidĐôi khi cần điều trị thuốc chống đôngĐiều trị huyết khối tĩnh mạch nông thường bao gồm chườm ấm và những bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch nông lan rộng, thuốc chống đông ví dụ như heparin với trọng lượng phân tử thấp, fondaparinux thường có lợi. Vẫn chưa biết phác đồ và thời gian tối ưu, nhưng hầu hết các chuyên gia khuyên nên điều trị trong khoảng 1 tháng bằng cách sử dụng heparin trọng lượng phân tử thấp ví dụ enoxaparin 40 mg tiêm dưới da mỗi ngày một lần hoặc fondaparinux 2,5 mg tiêm dưới da mỗi ngày một lần. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Hùng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Huyết khối tĩnh mạch sâu là một trong những vấn đề thường gặp ngày nay với tỷ lệ tử vong cao. Biến chứng nguy hiểm nhất của huyết khối tĩnh mạch sâu là thuyên tắc phổi tắc mạch phổi là nguyên nhân gây tử vong ở những người có huyết khối tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh mạch sâu thường gặp nhất ở các tĩnh mạch sâu trong chân. Hệ thống tĩnh mạch có nhiệm vụ đưa máu sau khi trao đổi oxy từ các cơ quan về tim. Có 3 loại tĩnh mạch bao gồm tĩnh mạch nông, tĩnh mạch sâu, và các tĩnh mạch xuyên đưa máu từ tĩnh mạch nông đổ về tĩnh mạch sâu. Cấu tạo tĩnh mạch có các van một chiều cho phép máu di chuyển theo một hướng nhất khối tĩnh mạch sâu là hiện tượng hình thành cục máu đông bên trong lòng tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch có thể xảy ra ở bất kỳ tĩnh mạch nào trong cơ thể, nhưng thường gặp nhất là huyết khối tĩnh mạch chi dưới. 2. Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu Khi hình thành huyết khối tĩnh mạch có 3 yếu tố chính gây ra bao gồm ứ trệ tuần hoàn, tăng đông máu và tổn thương nội mạc tĩnh mạch. Tất cả nguyên nhân dẫn đến 3 yếu tố trên gây ra huyết khối tĩnh mạch Những nguyên nhân gây ra huyết khối tĩnh mạch sâuPhẫu thuật chỉnh hình do gãy xương, phẫu thuật ngực, bụng...Bệnh lý ác tính ung thư tụy, phổi, buồng trứng, tinh hoàn, tiết niệu, vú, dạ dày...Bệnh ác tính đi kèm với sự gia tăng tình trạng tăng đông thương gãy xương đùi, gãy đốt sống...Bất động kéo dài hình thành huyết khối do ứ trệ tuần hoànRối loạn đông máu làm tăng đông máu bẩm sinh. Mắc bệnh suy tĩnh mạch. Mắc bệnh suy tĩnh mạch có thể là nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch sâu Những yếu tố nguy cơMang thai do cản trở lưu lượng máu về tim, gây ứ trệ tuần hoàn, tình trạng tăng trị thay thế bằng hormon estrogen hay dùng kéo dài thuốc ngừa thai là nguyên nhân thường gặp ở những phụ nữ trẻ bị huyết khối tĩnh mạchNgười béo phì, có tiền sử nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy tim ứ huyết tăng nguy cơ mắc bệnh huyết khối tĩnh sử bị huyết khối tĩnh mạch sâuNgười hút thuốc lá nhiều, người ít vận động thường xuyên ngồi một tác bệnh có xu hướng tăng theo tuổi. 3. Triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu Đa số các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu không biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên có thể có các triệu chứng cơ năng sauĐau có thể gặp ở những người huyết khối tĩnh mạch sâu, mức độ đau nhẹ hoặc đau dữ dội, đau tăng khi đi lạiThay đổi màu da vùng da bị huyết khối tĩnh mạch có xu hướng chuyển thành màu xanh đen hoặc một màu bất chân, cảm giác nặng nề, có thể so sánh thấy sự khác biệt giữa hai bên chân Sưng chân, cảm giác nặng nề, có thể so sánh thấy sự khác biệt giữa hai bên chân Người bệnh có thể xuất hiện những cơn sốt thường xuyên không rõ nguyên nhânCảm giác nóng da vùng da bị huyết khối thường nóng hơn so với các vùng thể thấy giãn tĩnh mạch hiện khi có các biến chứng bao gồm Khó thở không rõ nguyên nhân, ho nhiều đôi khi ho ra máu, đau ngực... là những biểu hiện khi huyết khối tĩnh mạch sâu gây biến chứng thuyên tắc phổi. Khi có các triệu chứng này cần đến bệnh viện ngay để được điều trị kịp thời. 4. Biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu Biến chứng nguy hiểm nhất là thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch theo dòng máu tĩnh mạch đổ về tâm nhĩ phải, rồi đổ xuống tâm thất phải, tâm thất phải bóp tống cục máu đông lên phổi, do hệ thống mạch máu tại phổi nhỏ nên cục máu đông không di chuyển được gây tắc mạch phổi. Gây loét da vùng dưới vị trí tĩnh mạch bị huyết chân, phù nề chân kéo dàiHuyết khối tĩnh mạch sâu có thể gặp nhiều đối tượng khác nhau tuy nhiên thường tăng theo tuổi. Bệnh có thể gây ra biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nên khi có bất cứ triệu chứng cảnh báo hoặc người nằm trong đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh nên đi khám để được điều trị sớm mang lại hiệu quả điều trị cao. XEM THÊM Bệnh lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch Giải phẫu mạch máu chi dưới Hội chứng tăng đông máu ở phụ nữ có thai
Trang chủ Bệnh tĩnh mạch Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Bệnh tĩnh mạch Cập nhật lần cuối 24 Tháng mười một 2021 Lượt xem 270 Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tĩnh mạch. Hiện tượng này làm cản trở máu lưu thông về tim, gây tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần dòng máu trong lòng tĩnh mạch dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng. 1. Nguyên nhân bệnh lý Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới .Trong đó có 3 yếu tố chính gây ra, đó là ứ trệ tuần hoàn, tăng đông máu và tổn thương nội mạc tĩnh mạch. Mọi nguyên nhân dẫn đến 3 yếu tố trên đều có thể gây ra huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. 2. Các chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới dựa trên các triệu chứng lâm sàng của người bệnh. Bác sĩ sẽ khai thác yếu tố nguy cơ thúc đẩy. Sau đó đánh giá nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên lâm sàng để lựa chọn các phương pháp xét nghiệm, thăm dò chẩn đoán bệnh phù hợp Bệnh nhân có xác suất mắc bệnh thấp chỉ định xét nghiệm D - dimer . Bệnh nhân có xác suất lâm sàng mắc bệnh trung bình hoặc cao chỉ định siêu âm Doppler tĩnh mạch. Một số triệu chứng lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Da chân nóng, có cảm giác đau khi sờ hoặc khi gấp mặt mu bàn chân vào cẳng chân; Nổi ban đỏ; Tăng trương lực; Giãn tĩnh mạch nông; Tăng chu vi bắp chân, đùi; Phù mắt cá chân. Chẩn đoán phân biệt Cần chẩn đoán phân biệt phù chân trong huyết khối tĩnh mạch sâu chi sau với phù chân trong các bệnh lý khác như suy tim, phù bạch mạch, phù thận phù 2 bên chân, vỡ nang nước vùng khoeo hoặc tụ máu trong cơ. Trong những trường hợp nghi ngờ, bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm Doppler để chẩn đoán xác định. Chẩn đoán nguyên nhân Nguyên nhân có thể do hiện tượng tăng đông bẩm sinh; hoặc tăng đông máu mắc phải do bệnh lý rối loạn đông máu. Các xét nghiệm cần làm như trong bảng sau Bệnh nhân dưới 50 tuổi, bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tự phát không rõ căn nguyên cần làm xét nghiệm Protein C, Protein S Huyết khối tĩnh mạch ở những vị trí không thường gặp Tĩnh mạch tạng, cửa, trong não cần làm xét nghiệm Antithrombin III Huyết khối tĩnh mạch tái phát không rõ căn nguyên cần làm xét nghiệm đột biến yếu tố V Leyden, đột biến gen prothrombin G20210A Tiền sử gia đình bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cần làm xét nghiệm tìm bệnh hệ thống Hoại tử da do Warfarin cần làm xét nghiệm hội chứng kháng Phospholipid Lưu ý Xét nghiệm Antithrombin III, Protein C, Protein S Thời gian thực hiện trước khi điều trị kháng Vitamin K, hoặc sau khi đã ngừng sử dụng kháng Vitamin K tối thiểu 2 tuần. Bệnh lý ung thư Ung thư là một yếu tố nguy cơ, đặc biệt ở bệnh nhân tắc huyết khối và người cao tuổi. Tùy vào triệu chứng lâm sàng như sụt cân, nổi hạch, ho máu, đại tiện phân máu, đái máu ...các bác sĩ sẽ chỉ định các thăm dò chẩn đoán phù hợp Thăm dò cận lâm sàng thường quy X- quang tim phổi , siêu âm ổ bụng, phần phụ, phiến đồ âm đạo, xét nghiệm nước tiểu , chức năng gan thận, công thức máu, máu lắng ... Thăm dò cận lâm sàng mở rộng Chụp cắt lớp vi tính ngực, bụng, soi dạ dày, đại tràng, xét nghiệm dấu ấn ung thư các dấu ấn ung thư không được chỉ định với mục đích sàng lọc ung thư . Tùy vào giai đoạn của bệnh mà các bác sĩ sẽ có phương pháp và thời gian điều trị khác nhau. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới được chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng của người bệnh 3. Phương pháp điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Một số biện pháp không đặc hiệu Bệnh nhân được khuyến khích vận động sớm ngay từ ngày đầu tiên sau khi được quấn băng chun, tất áp lực y khoa. Bàn chân người bệnh nâng hơi cao. Băng chân người bệnh bằng băng chun Thuốc chống đông Heparin không phân đoạn Truyền bơm tiêm điện liều 50 đơn vị/kg tĩnh mạch sau đó duy trì 500 đơn vị/kg/ngày. Theo dõi thời gian Howell gấp 2-3 lần chứng là được. Heparin trọng lượng phân tử thấp ưu điểm là thuốc có độ an toàn cao, hấp thu tốt và ổn định. Cách dùng và liều lượng Tiêm dưới da bụng 70-100UI/Kg/12h, Theo dõi Tiểu cầu, cần lưu ý chỉnh liều với người suy thận. ở người có mức lọc cầu thận 80 tuổi cần định lượng anti-Xa sau khi tiêm mũi đầu 3h để đề phòng nguy cơ chảy máu. Nếu mức lọc cầu thận < 30ml/phút chống chỉ định dùng Heparin trọng lượng phân tử thấp. Thuốc kháng Vitamin K Bắt đầu ngay ngày đầu tiên để giảm tối đa thời gian dùng Heparin. Thử INR sau 48 giờ, sau đó lặp lại cho đến khi đạt được INR từ 2 đến 3. Kéo dài điều trị thuốc này trong 3 tháng, có khi lâu hơn trong trường hợp viêm tắc tĩnh mạch mạn tính; có khi phải điều trị suốt đời nếu có bất thường về đông máu. Bệnh nhân được giải thích, giáo dục về cách dùng, cách theo dõi khi dùng thuốc này, phát sổ theo dõi điều trị chống đông cho bệnh nhân. Băng hoặc tất áp lực sẽ hỗ trợ tốt trong điều trị. Giúp làm giảm nhanh các triệu chứng, giảm nguy cơ bệnh lý hậu huyết khối. Có thể dùng băng chun hoặc tất áp lực độ 2-3. Cần đi tất áp lực hoặc quấn băng chun trong suốt mấy ngày đầu. Sau đó cần đi tất ban ngày có thể không đi tất áp lực ban đêm. Băng hoặc tất áp lực sẽ hỗ trợ tốt trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Các biện pháp khác Tiêu huyết khối Không lợi hơn so với điều trị kinh điển. Có thể áp dụng cho trường hợp viêm tắc tĩnh mạch xanh. Phẫu thuật lấy huyết khối Có thể chỉ định khi huyết khối đoạn gần, lan rộng kèm cục máu đông. Bệnh nhân vào viện ngay những giờ đầu. Cắt bỏ tĩnh mạch bị huyết khối Rất ít áp dụng. Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới , cần lưu ý một số điều sau Không nên đứng dậy sớm sau khi mổ hoặc sau khi sinh. Cần tránh nằm liệt giường với người lớn tuổi và người suy tim. Nên dùng thuốc chống đông dự phòng với các đối tượng có nguy cơ cao + Phẫu thuật có nguy cơ cao Lovenox 4000 đơn vị/ ngày. + Phẫu thuật nguy cơ thấp Lovenox 2000 đơn vị / ngày Nên dùng thuốc chống đông máu dự phòng với các đối tượng có nguy cơ cao Nguồn tham khảo Bài viết gợi ý Thông tin liên hệGiờ làm việcThứ 2 - 7Chiều 1630 - 1930Chủ nhật, Ngày lễ nghỉDịch vụ
huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới vnha