khi nào vợ vợ chồng chồng
Trailer tập 34 "Chồng cũ, vợ cũ, người yêu cũ" hé lộ tình cảnh trớ trêu giữa mối quan hệ ba người Giang- Việt- Lam. Lam (Thuý Hằng) chủ động hẹn gặp Giang (Lã Thanh Huyền) và cầu xin cô cho "mượn chồng". Lam như người mất hồn khi nhắc đến tình trạng bệnh của
Tôi kết hôn đến nay đã được 2 năm nhưng vợ chồng tôi chưa có con. Dù vậy, tôi cũng không gặp áp lực về nhà chồng vì mẹ chồng tôi là một người thoáng tính và có suy nghĩ hiện đại. Cuộc sống hôn nhân không có nhiều sóng gió, chúng tôi ít khi xảy ra to tiếng.
Điều đáng nói là khi về quê vợ, nam tài tử sinh năm 1982 thay đổi style thời trang. Thay vì diện sơ mi, quần âu hay suit như trước thì Hyun Bin lại mặc áo phông, quần jeans đơn giản. Hyun Bin lên đồ giản dị, lộ thân hình tăng cân khi về quê vợ quảng bá phim.
Vay Tiền Online Tima. Ngày viết 25/11/2021 Thông qua bài viết này, BLawyers Vietnam xin giới thiệu đến bạn đọc danh sách 21 câu hỏi thường gặp về quan hệ vợ chồng trong giai đoạn ly hôn và thủ tục ly hôn tại Việt Nam. 1. Ai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn giữa vợ và chồng? Những người sau đây có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn Vợ hoặc chồng hoặc cả hai người; hoặc Cha, mẹ, người thân thích khác khi một bên vợ hoặc chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần. 2. Trong trường hợp nào thì không thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn giữa vợ và chồng? Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 3. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam đối với việc ly hôn có yếu tố nước ngoài được quy định như thế nào? Theo quy định hiện hành, những tranh chấp hoặc yêu cầu giải quyết ly hôn mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân cấp tỉnh. Những trường hợp khác thì thuộc Tòa án Nhân dân cấp huyện. Riêng đối với trường hợp Tòa án giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân cấp huyện. 4. Việc hòa giải tại cơ sở có phải thủ tục bắt buộc trước khi giải quyết ly hôn không? Không. Việc hòa giải tại cơ sở khi vợ chồng có yêu cầu ly hôn là không bắt buộc nhưng được Nhà nước khuyến khích. 5. Việc hòa giải tại Tòa án có phải thủ tục bắt buộc trước khi giải quyết ly hôn không? Không. Điều 54 của Luật hôn nhân gia đình 2014 “LHNGĐ 2014” quy định sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 “BLTTDS 2015” Tòa án không tiến hành hòa giải khi một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải. 6. Thế nào là thuận tình ly hôn theo pháp luật Việt Nam? Theo quy định của pháp luật, thuận tình ly hôn là việc vợ và chồng cùng đồng ý ly hôn và đã đạt được thỏa thuận về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con. 7. Quy trình giải quyết thuận tình ly hôn giữa vợ và chồng tại Tòa án như thế nào? Quy trình giải quyết thuận tình ly hôn tại Tòa án bao gồm các bước sau Bước 1 Vợ chồng chuẩn bị hồ sơ thuận tình ly hôn và nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền; Bước 2 Sau khi nhận được hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa Án sẽ phân công thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đủ điều kiện,Thẩm phán sẽ ra thông báo cho vợ chồng thực hiện nộp lệ phí trong vòng 05 ngày làm việc; Bước 3 Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý, các đương sự sẽ được thông báo về việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; Bước 4 Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn; Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Thời gian này có thể được kéo dài nhưng không quá 01 tháng. Trong thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định mở phiên họp giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn. Bước 5 Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp. Bước 6 Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn Trong trường hợp hòa giải thành, vợ chồng đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn. Nếu hòa giải không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật. 8. Tòa án có thể giải quyết việc thuận tình ly hôn giữa vợ và chồng mà cả hai bên đương sự đều không có mặt tại Việt Nam không? Có. Theo quy định tại Điều BLTTDS 2015, trong trường hợp vợ và chồng không thể về Việt Nam để tham dự phiên họp giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn đồng thời có có đơn đề nghị Tòa án giải quyết thuận tình ly hôn vắng mặt thì Tòa án có thể xem xét và giải quyết vụ việc thuận tình ly hôn theo thủ tục chung. 9. Quy trình giải quyết tranh chấp khi ly hôn giữa vợ và chồng tại Tòa án như thế nào? Việc giải quyết tranh chấp ly hôn giữa vợ và chồng bao gồm các bước sau Bước 1 Vợ hoặc chồng chuẩn bị đơn ly hôn và tài liệu kèm theo và nộp tại Tòa án có thẩm quyền; Bước 2 Sau khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp khi ly hôn, Tòa án sẽ xem xét về việc thụ lý vụ án ly hôn. Nếu xét thấy có căn cứ để thụ lý vụ án, Tòa án yêu cầu người khởi kiện nộp tạm ứng án phí; Bước 3 Tòa án tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật. Tại phiên hòa giải Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành; Nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Bước 4 Tòa án mở phiên xét xử sơ thẩm và đưa ra phán quyết giải quyết tranh chấp khi ly hôn. Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng. 10. Tòa án có thể tách tranh chấp về tài sản để giải quyết riêng trong vụ án ly hôn được không? Có. Yêu cầu về ly hôn, yêu cầu liên quan đến tranh chấp về tài sản khi ly hôn, yêu cầu liên quan đến tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn… được coi là những yêu cầu khác nhau nhưng giống về thành phần đương sự. Nếu thấy cần thiết, Tòa Án hoàn toàn có thể tách việc tranh chấp về tài sản để giải quyết riêng so với những yêu cầu khác trong vụ án ly hôn. 11. Người nước ngoài không sinh sống tại Việt Nam có thể ủy quyền cho người khác tham gia giải quyết ly hôn tại Tòa án Việt Nam không? Không. Theo quy định của pháp luật, đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Đương sự chỉ có thể ủy quyền cho người khác giải quyết tranh chấp về tài sản khi ly hôn. 12. Tạm ứng án phí và án phí đối với việc ly hôn tại Tòa án là bao nhiêu? a. Tạm ứng án phí Trong trường hợp yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định giá trị bằng một số tiền cụ thể thì được coi như là tranh chấp về hôn nhân gia đình không có giá ngạch và mức tạm ứng án phí trong trường hợp này bằng với mức án phí tranh chấp hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch, tức là VNĐ. Trong trường hợp yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể thì được coi như là tranh chấp về hôn nhân gia đình có giá ngạch và mức tạm ứng án phí trong trường hợp này bằng 50% mức án phí tranh chấp về hôn nhân gia đình sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn VNĐ. b. Tạm ứng lệ phí Trong trường hợp thuận tình ly hôn, mức tạm ứng lệ phí bằng với mức lệ phí, tức là VNĐ. 13. Nghĩa vụ chịu tạm ứng án phí sơ thẩm và lệ phí đối với việc ly hôn tại Tòa án được quy định như thế nào? a. Nghĩa vụ tạm ứng án phí sơ thẩm Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn trong vụ án ly hôn hoặc người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí. b. Nghĩa vụ tạm ứng lệ phí Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí. 14. Những tài liệu nào cần có khi nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn? Những tài liều cần có khi nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn bao gồm Đơn xin ly hôn. Lưu ý Trường hợp hai bên thuận tình ly hôn thì đơn ly hôn do cả hai vợ chồng cùng ký. Trường hợp vợ hoặc chồng ở nước ngoài thì phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước đó. Bản sao có chứng thực của CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu; Bản gốc giấy chứng nhận kết hôn; và Các tài liệu khác theo yêu cầu của pháp luật. 15. Thế nào là ly hôn có yếu tố nước ngoài? Ly hôn có yếu tố nước ngoài việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong trường hợp các đương sự là người nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài, bao gồm Trường hợp ly hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài; Ly hôn giữa hai người nước ngoài thường trú tại Việt Nam; Trường hợp ly hôn mà có con cái đang ở nước ngoài; Ly hôn mà có tài sản ở nước ngoài; hoặc Ly hôn mà có đương sự ở nước ngoài. 16. Người nước ngoài có bắt buộc phải có mặt tại Việt Nam để nhận phán quyết giải quyết ly hôn của Tòa án không? Không. Theo Điều của BLTTDS 2015, đối với vụ việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng. Hơn nữa, Điều của BLTTDS 2015 quy định rằng Tòa án có thể thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng theo đường dịch vụ bưu chính cho người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam của đương sự ở nước ngoài. Có thể hiểu rằng pháp luật chỉ cấm việc ủy quyền tham gia tố tụng tại Tòa án trong vụ việc ly hôn và cho phép đương sự ủy quyền để nhận tống đạt phán quyết của Tòa án. Do đó, người nước ngoài không bắt buộc phải có mặt tại Việt Nam để nhận phán quyết ly hôn của Tòa án. 17. Việc công nhận và cho thi hành bản án của nước ngoài về ly hôn tại Việt Nam được thực hiện như thế nào? Việc công nhận và cho thi hành bản án của nước ngoài về ly hôn tại Việt Nam được thực hiện theo các bước sau Bước 1 Nộp đơn và giấy tờ tài liệu kèm theo để yêu cầu công nhận và cho thi hành. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án về ly hôn của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ gửi đơn kèm theo các giấy tờ tài liệu cần thiết đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định đó; Bước 2 Chuyển hồ sơ cho Tòa án. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp chuyển cho Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Bước 3 Thụ lý hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có yêu cầu gửi đến, Tòa án xem xét, thụ lý hồ sơ và thông báo cho người có đơn yêu cầu, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp; Bước 4 Chuẩn bị xét đơn yêu cầu. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời hạn này, tuỳ từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu; Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu; hoặc Mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Bước 5 Phiên họp xét đơn yêu cầu. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ; nếu một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất thì phải hoãn phiên họp; Bước 6 Gửi quyết định của Tòa án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết đơn, Tòa án gửi quyết định đó cho các cơ quan, cá nhân nêu trên trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. 18. Công dân Việt Nam đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài thì có thể yêu cầu giải quyết ly hôn tại Việt Nam không? Có. Điều của BLTTDS 2015 quy định Tòa án của Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam. Do đó trong trường hợp công dân Việt Nam đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài thì vẫn có thể giải quyết ly hôn tại Việt Nam. Tuy nhiên, để việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài tại nước ngoài được công nhận tại Việt Nam thì việc kết hôn này phải được ghi vào Sổ hộ tịch theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Do đó, trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, một trong các bên phải làm thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định. 19. Ly thân có được pháp luật Việt Nam thừa nhận không? Không. Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về ly thân. Tuy nhiên, Điều của LHNGĐ 2014 quy định vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác. Do đó, pháp luật thừa nhận việc vợ chồng không chung sống với nhau nếu có thỏa thuận. 20. Trong thời gian giải quyết ly hôn tại Tòa án, việc một bên đương sự chung sống với người khác có vi phạm pháp luật Việt Nam không? Có. Điều của LHNGĐ 2014 quy định thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng là kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Theo Điều của LHNGĐ 2014, pháp luật cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Do đó, trong thời gian giải quyết ly hôn tại Tòa án thì quan hệ hôn nhân giữa vợ, chồng vẫn đang còn tồn tại và việc một bên đương sự chung sống với người khác là vi phạm pháp luật Việt Nam. 21. Những hành vi nào pháp luật Việt Nam cấm khi ly hôn? Theo quy định tại Điều LHNGĐ 2014, những hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến ly hôn bao gồm các hành vi sau đây Ly hôn giả tạo; Cưỡng ép ly hôn; Lừa dối ly hôn; và Cản trở ly hôn. Theo đó, những hành vi này sẽ được pháp luật xử lý nghiêm minh. Hơn nữa, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm nêu trên. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc góp ý về nội dung trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ consult BLawyers Vietnam rất muốn nghe từ bạn! Có thể bạn muốn tìm hiểu thêm Một bên có thể yêu cầu tăng mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn không? Giao dịch bất động sản tại Việt Nam 27 câu hỏi luật sư thường gặp và câu trả lời Di chúc và thừa kế theo luật Việt Nam Danh sách 28 câu hỏi “khó” thường gặp
Lịch sử con người đã trả qua rất nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn đều có đặc trưng riêng của nó. Trong hôn nhân gia đình, chế độ hôn nhân luôn là một vấn đề dành được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Thực tế, lịch sử đã chứng kiến chế độ gia đình mẫu hệ, đó là gia đình mà người phụ nữ làm chủ. Ở chế độ phong kiến quy định một nam nhân có thể có nhiều thê thiếp, và con gái thường không được coi trọng trong chế độ này. Hiện nay, chế độ hôn nhân đã ngày càng hoàn thiện, phụ nữ ngày càng bình đẳng trong xã hội. Nổi bật nhất là quy định chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vậy chế độ hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện lần đầu khi nào? Hãy cùng Luật sư 247 bàn luận về chủ đề trên qua bài viết dưới đây. Căn cứ pháp lý Luật hôn nhân và gia đình 2014 Chế độ hôn nhân một vợ một chồng Theo Ăngghen, trong thời kỳ đầu tiên của lịch sử nhân loại; đã từng tồn tại những hình thức khác nhau của chế độ quần hôn; sau đó xuất hiện hôn nhân đối ngẫu, kết hợp những đôi riêng lẻ; trong một thời kỳ nhất định. Cuối cùng, chế độ hôn nhân một vợ, một chồng xuất hiện. Gia đình một vợ, một chồng; được nảy sinh từ gia đình cặp đôi vào lúc giao thời giữa giai đoạn; giữa và giai đoạn cao của thời đại dã man. Thắng lợi của gia đình một vợ, một chồng; là một trong những dấu hiệu của buổi đầu của thời đại văn minh. Gia đình một vợ, một chồng; được hình thành chủ yếu do sự phát triển của lực lượng sản xuất; làm nảy sinh chế độ tư hữu và sự phân chia giai cấp trong xã hội. Hình thức này được duy trì cho đến ngày nay; và sẽ ngày càng hoàn thiện hơn khi xuất hiện chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất. Chế độ hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện lần đầu Chế độ hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện lần đầu tại Việt Nam Dưới chế độ phong kiến và thời pháp thuộc; nhà nước phong kiến và chính quyền dưới chế độ pháp thuộc; đã duy trì chế độ đa thê, có nghĩa là một nam có thể lấy nhiều nữ làm vợ. Chế độ đa thê trái với quy luật của tự nhiên bởi các lý do sau Đặc thù của tình yêu so với các loại tình cảm khác như tình bạn bè; tình đồng nghiệp… là tình yêu mang tính sở hữu và không thể chia sẻ. Một người chồng có nhiều vợ cũng là nguyên nhân dẫn tới dân số tăng nhanh. Trong khi nhà nước đang nỗ lực kiểm soát gia tăng dân số. Những người có khả năng lấy nhiều vợ thường là quan lại, địa chủ, phú hào. Việc duy trì chế độ đa thê; làm giảm khả năng lấy vợ của người nghèo, người không có tài sản. Đây là chế độ lạc hậu, không còn phù hợp với sự phát triển chung của xã hội. Nếu kéo dài sẽ gây ra nhiều bất ổn cho xã hội. Do đó, kể từ khi lật đổ chế độ phong kiến; nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa đã xóa bỏ chế độ đa thê; và ghi nhận chế độ hôn nhân một vợ một chồng lần đầu tại; Luật hôn nhân và gia đình 1959 Luật hôn nhân và gia đình 1959 quy định “Điều 1 Nhà nước bảo đảm việc thực hiện đầy đủ; chế độ hôn nhân tự do và tiến bộ, một vợ một chồng,... Điều 3 Cấm tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự do; yêu sách của cải trong việc cưới hỏi, đánh đập hoặc ngược đãi vợ. Cấm lấy vợ lẽ.”. Sau đó, đến Luật hôn nhân và gia đình năm 1992; Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; đều kế thừa nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng trong chế độ; Hôn nhân và gia đình của Việt Nam. Quy định của Luật hôn nhân về gia đình về quan hệ vợ chồng hiện nay Một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình là; hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Từ quy định trên, ta có thể hiểu rằng hôn nhân một vợ, một chồng là quan hệ hôn nhân được xác lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, theo đó, cá nhân đã kết hôn chỉ được có một vợ hoặc một chồng. Luật hôn nhân và gia đình quy định các trường hợp vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng Vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng là việc cá nhân trong thời kì hôn nhân kết hôn với một người khác vợ chồng hiện tại của mình hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Cụ thể có các trường hợp sau Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ. Hậu quả pháp lý khi vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng Điểm c khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ 2014 quy định “ các hành vi sau đây c, Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.” Căn cứ theo điểm a, b, c khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP. “Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng 1. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi sau a Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; b Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác; c Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.” Như vậy, cá nhân vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ đồng đến đồng.“ Chế độ hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện lần đầu Ngoài ra cá nhân vi phạm nguyên tắc một vợ một chồng còn có thể bị xử lí theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng; với khung hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù. Có thể bạn quan tâm Không đăng ký kết hôn thì cần phải cấp dưỡng cho con không?Không đăng ký kết hôn thì có cần phải ly hôn không theo quy định?Điều kiện kết hôn hiện nay được quy định thế nào? Thông tin liên hệ Luật sư X Trên đây là bài viết của chúng tôi về vấn đề “Chế độ hôn nhân một vợ một chồng đã xuất hiện lần đầu“. Hi vọng rằng các kiến thức trên sẽ có ích với bạn. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Tra cứu thông tin quy hoạch, thành lập công ty, mã số thuế cá nhân,…của luật sư X, hãy liên hệ 0833 102 102. Câu hỏi liên quan Hôn nhân là gì?Hôn nhân theo Luật hôn nhân và gia định là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Chế độ hôn nhân và gia đình là gì?Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình. Pháp luật có cấm lấy nhiều vợ?Điều 5 Luật HNGĐ cấm Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Văn Thành - Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa Sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Sinh thường bao lâu thì quan hệ được phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, sự hồi phục sau sinh nở và cả tâm lý vợ chồng sau sinh. Hai vợ chồng nên dùng biện pháp tránh thai chủ động Sau khi trải qua khoảng thời gian mang thai, chứng kiến thai nhi trong bụng lớn dần, rồi sinh nở và bắt đầu làm quen với việc chăm sóc em bé mới sinh, chắc chắn cuộc sống của người mẹ trẻ sẽ có nhiều thay đổi rất lớn với nhiều cung bậc cảm xúc và suy nghĩ khác nhau. Hơn nữa, cả hai vợ chồng cũng sẽ trở nên bận rộn hơn, tất bật hơn với nhiều công việc và phải dành nhiều sự quan tâm cho em vì vậy, quan hệ tình dục trước đó vốn dĩ là chuyện rất bình thường ở các cặp vợ chồng, thì trong giai đoạn sau sinh lại trở thành một vấn đề nhạy cảm và tương đối khó khăn hơn. Do đó, việc quan hệ sau sinh thường rất cần sự nỗ lực và hợp tác của cả hai để có thể trở nên dễ dàng và nhịp nhàng trở lại. Mặt khác, quan hệ vợ chồng sau sinh còn có ý nghĩa rất quan trọng với đôi vợ chồng vì giúp tăng cường kết nối trở lại, cân bằng cuộc sống vợ chồng và giảm căng thẳng cho cả hai. 2. Sinh thường bao lâu thì quan hệ được? Trong khoảng một tháng sau sinh, sản dịch vẫn đang tiếp tục được tống ra ngoài nên chuyện quan hệ vào lúc này là không nên. Thông thường, người mẹ nên kiêng cử việc quan hệ sau sinh thường ít nhất 6 tuần sau sinh. Tuy nhiên, thời gian cụ thể đối với mỗi cặp đôi còn tùy thuộc vào cách sinh con, tình trạng sức khỏe của người phụ nữ và cả tâm lý vợ chồng sau khi trường hợp sinh thường thì tử cung của người mẹ cần có thời gian nhất định để trở về kích thước ban đầu, khi đó sức khỏe cũng được phục hồi. Đa số các trường hợp sinh thường đều phải rạch và sau đó là tiến hành khâu tầng sinh môn, do đó cần kiên nhẫn chờ tới khi hoàn toàn bình phục. Nếu khả năng hồi phục tốt, thường phụ nữ sau sinh có khả năng quan hệ tình dục trở lại sau ít nhất là 6 tuần nếu không cho bé bú mẹ hoàn toàn. Nếu cho con bú hoàn toàn, khả năng mang thai phải sau 6 tháng trở đi. Trong trường hợp này, hai vợ chồng nên dùng biện pháp tránh thai chủ động. Người mẹ nên kiêng cử việc quan hệ sau sinh thường ít nhất 6 tuần sau sinh 3. Những khó khăn khi quan hệ vợ chồng sau sinh Quan hệ tình dục sau sinh có khả năng gây ra đau đớn cho người phụ nữ vì nhiều lý do. Thời gian sau sinh, âm đạo còn khô và niêm mạc âm đạo mỏng manh, kém đàn hồi nên rất dễ bị tổn thương sau quan hệ, vì vậy người phụ nữ thường có cảm giác rát và ra dịch màu đỏ. Tuy nhiên, nếu gặp dấu hiệu như vậy thì người nữ cũng nên khám phụ khoa để loại trừ những nguyên nhân khác có thể có, chẳng hạn như polyp cổ tử cung, viêm cổ tử cung,... Nhiều trường hợp bị đau ở vùng xương chậu và lưng do quá trình mang thai và sinh nở. Do đó, khi quan hệ sau sinh thường có thể gây đau, khó chịu hoặc không cảm thấy thoải khác, cơ thể người phụ nữ sau sinh nhiều khả năng chưa hoàn toàn hồi phục và lấy lại vóc dáng, nên sẽ còn kém linh hoạt. Sau khi sinh, những thay đổi lớn về nội tiết tố cũng có thể là nguyên nhân gây nên tình trạng khô, rát âm đạo, gây không ít đau đớn khi vợ chồng quan hệ sau sinh thường. 4. Lời khuyên cho vấn đề quan hệ tình dục sau sinh Chỉ nên quan hệ sau sinh thường khi cả hai đã cảm thấy sẵn sàng và hoàn toàn thoải mái Để đời sống tình dục sau sinh được thoải mái hơn và không gây nhiều đau đớn, vợ chồng phải đặc biệt chu đáo và tinh tế, nhất là khi chuẩn bị cho lần quan hệ trở lại đầu tiên. Trước hết, cần thăm khám bác sĩ để đảm bảo tình hình sức khỏe như âm đạo, vết mổ, xương chậu... đã phục hồi gần như hoàn toàn. Chỉ nên quan hệ khi âm đạo đã được bôi trơn và có lại cảm cạnh đó, tâm lý thoải mái cũng là yếu tố cực kỳ quan trọng khi quan hệ vợ chồng sau sinh. Nhiều cặp vợ chồng, đặc biệt là người phụ nữ thường cảm thấy rất mệt mỏi khi chăm con nhỏ. Ngoài ra, đôi khi mối quan tâm chủ yếu của họ cũng chỉ tập trung cho con yêu nên ít khi hứng thú với chuyện gần gũi vợ chồng. Phụ nữ sau sinh cũng hay có tâm lý mặc cảm vì ngoại hình, như bụng nhăn nheo, ngực giảm săn chắc, cơ thể không gọn gàng... nên rất e ngại khi gần gũi khác, người chồng nên chia sẻ, động viên, giúp đỡ vợ mình để san sẻ bớt những khó khăn, giúp vợ giảm mệt mỏi và khơi dậy tình yêu thương, gắn bó giữa hai người bằng nhiều cách khác, không chỉ là quan hệ tình quan hệ sau sinh thường chỉ nên nghĩ đến khi cả hai đã cảm thấy sẵn sàng và hoàn toàn thoải mái. Đồng thời, cả hai cần phải chia sẻ cởi mở và giúp đỡ nhau mọi lúc để khơi lại sự hòa hợp mãnh liệt vốn có nhưng đã vơi đi phần nào qua khoảng thời gian mang thai và sinh nở. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bệnh sa sinh dục Nguyên nhân và cách phòng tránh XEM THÊM Sau sinh 1 năm Cơ thể người mẹ phục hồi thế nào? Quan hệ xuất tinh ngoài có mang thai không? Những điều cần biết về tránh thai khi đang cho con bú
khi nào vợ vợ chồng chồng